Hiện nay, không thể phủ nhận thực tế là các doanh nghiệp đang gặp khó khi việc xuất khẩu sang các thị trường chủ lực như châu Âu và châu Mỹ có dấu hiệu sụt giảm khá mạnh vì người tiêu dùng tại những thị trường này đang thắt chặt hầu bao. Mỹ hiện là thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam nên việc xuất khẩu ít đi vào thị trường Mỹ sẽ làm chậm lại tốc độ phát triển GDP của Việt Nam. Do đó, vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải chuyển hướng sang các thị trường mới, thị trường nhỏ chứ không nên chỉ tập trung xuất khẩu sang Mỹ.
Trên thực tế, các doanh nghiệp cũng đã bắt đầu chủ động ứng phó với tình hình, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu và chuyển hướng sang những khu vực thị trường khác ít bị ảnh hưởng của khủng hoảng, nhất là thị trường châu Phi, Châu Đại Dương: Trong 10 tháng qua, xuất khẩu vào thị trường Châu á ước đạt 26,5 tỷ USD, tăng 47% so với cùng kỳ năm 2007, châu Đại Dương ước đạt hơn 4 tỷ USD, tăng khoảng 62% so cùng kỳ 2007; xuất khẩu sang châu Phi đạt 1,05 tỷ USD, tăng 75% so với cùng kỳ năm 2007, đạt cao nhất từ trước đến nay…
Theo số liệu thống kê chính thức, trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nam Phi đạt 16,8 triệu USD, tăng 38,4% so với tháng trước và tăng 92,6% so với tháng 9 năm 2007. Tính chung 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 108 triệu USD, tăng 19,1 % so với 9 tháng năm ngoái. Trong tháng 9, xuất khẩu gạo sang thị trường này tăng cao, đạt 7,7 triệu USD, bằng 82% tổng kim ngạch cả 9 tháng.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi tháng 9 và 9 tháng 2008
Mặt hàng | T9/2008 (nghìn USD) | So T8-2008 (%) | So T9-2007 (%) | 9 tháng 2008 (nghìn USD) | So 9T-2007 (%) |
Tổng | 16.869 | 38,47 | 92,59 | 108.278 | 19,13 |
Giày dép các loại | 2.945 | -29,33 | -25,50 | 25.420 | -13,93 |
Cà phê | 495 | -4,81 | – | 11.369 | 15,86 |
Hàng dệt may | 855 | -36,53 | -3,06 | 10.421 | 16,24 |
Gạo | 7.700 | 2.424,59 | 6.370,59 | 9.416 | -12,12 |
Sản phẩm đá quý, kim loại quý | 0 | – | – | 9.060 | – |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện | 82 | -59,20 | -88,74 | 3.310 | 2,57 |
Hạt tiêu | 174 | -76,10 | -38,95 | 2.947 | 31,39 |
Gỗ, sản phẩm gỗ | 395 | -5,05 | 70,26 | 2.143 | -15,73 |
Hàng hải sản | 209 | -61,22 | -35,29 | 1.389 | 57,48 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù | 62 | -63,31 | 10,71 | 1.251 | 8,12 |
Hạt điều | 167 | -32,66 | – | 1.019 | -34,05 |
Sản phẩm chất dẻo | 218 | – | – | 723 | 24,87 |
Sản phẩm mây, tre, cói, thảm | 0 | -100,00 | -100,00 | 598 | -8,98 |
Sản phẩm gốm sứ | 27 | -58,46 | -74,53 | 523 | 2,15 |
Đồ chơi trẻ em | 0 | -100,00 | – | 514 | – |
Dây điện và dây cáp điện | 302 | – | – | 415 | – |
Nguồn: Tổng cục hải quan
Ngoài thị trường Nam Phi, xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 9 cũng đạt 21,3 triệu USD, tăng 13,6% so với tháng trước và tăng 71,1% so với tháng 9 năm ngoái. Tính tổng 9 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 279 triệu USD, tăng 88% so với 9 tháng năm 2007. Hầu hết các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường này đều tăng mạnh, bao gồm hàng dệt may đạt 43,3 triệu USD (kim ngạch 9 tháng), tăng 49,7%, cao su đạt 18,2 triệu, tăng 43,3%, giày dép đạt 12,6 triệu USD, tăng 40,7% so với 9 tháng năm ngoái.
Ngoài ra xuất khẩu nhiều mặt hàng khác như hạt tiêu, sản phẩm gỗ, hạt điều.. sang thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng.
Các mặt hàng xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ tháng 9 và 9 tháng 2008
Mặt hàng | T9/ 2008 (nghìn USD) | So T8-2008 (%) | So T9-2007 (%) | 9 tháng 2008 (nghìn USD) | So 9T-2007 (%) |
Tổng | 21.304 | 13,63 | 71,17 | 279.501 | 88,85 |
Hàng dệt may | 4.018 | -49,76 | 0,70 | 43.354 | 49,47 |
Cao su | 3.506 | 57,79 | 186,44 | 18.209 | 43,34 |
Giày dép các loại | 177 | -76,68 | -52,03 | 12.680 | 40,75 |
Hạt tiêu | 133 | -66,50 | -73,97 | 5.344 | 71,39 |
Sản phẩm chất dẻo | 184 | 5,14 | -61,67 | 5.254 | -3,97 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện | 1.037 | 303,50 | -24,58 | 4.519 | -69,44 |
Gỗ, sản phẩm gỗ | 232 | 71,85 | 226,76 | 4.330 | 47,93 |
Chè | 292 | 11,03 | 6,57 | 1.817 | 0,83 |
Hạt điều | 610 | 40,55 | 329,58 | 1.742 | 374,66 |
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù | 35 | -57,83 | – | 1.562 | 65,99 |
Sản phẩm gốm sứ | 75 | -72,53 | -64,11 | 1.506 | 10,01 |
Dây điện và dây cáp điện | 0 | – | – | 1.151 | – |
Sản phẩm mây, tre, cói, thảm | 162 | -10,50 | 230,61 | 918 | 40,58 |
Hàng hải sản | 0 | -100,00 | – | 722 | – |
Gạo | 0 | -100,00 | – | 688 | – |
Xe đạp và phụ tùng | 82 | – | -26,79 | 497 | 39,22 |
Nguồn: Tổng cục hải quan
Xuất khẩu sang thị trường Bồ Đào Nha cũng đạt 7,1 triệu USD, tăng 21,8% so với tháng trước và tăng 93,6% so với tháng 9 năm ngoái. Tính tổng cả 9 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường này đạt 65 triệu USD, tăng 76,9% so với 9 tháng năm 2007.
Hàng hảI sản, cà phê, giày dép, sản phẩm gỗ là những mặt hàng chiếm kim ngạch lớn và có mức tăng khá cao. Cụ thể: 9 tháng đầu năm xuất khẩu hải sản đạt 20 triệu, tăng 52,3%, cà phê đạt 10 triệu USD, tăng 40%, giày dép đạt 5,5 triệu USD, tăng 366% và sản phẩm gỗ đạt 3 triệu USD, tăng 68,7% so với 9 tháng năm 2007. Ngoài ra, các mặt hàng như túi xách, ví, vali, mũ và ô dù, sản phẩm mây, tre, cói, thảm vẫn còn nhiều cơ hội vào thị trường này…
Nguồn: Website Tin thương mại