Dự thảo quy định về hoạt động bao thanh toán của TCTD
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

Theo dự thảo, đơn vị bao thanh toán thực hiện bao thanh toán phải tuân thủ các quy định tại các Điều 126, 127, 128 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Đơn vị bao thanh toán là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trong đó có nội dung về hoạt động bao thanh toán.

Bảo lưu quyền truy đòi là việc đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng cho khách hàng và lãi, phí bao thanh toán khi bên mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn thanh toán theo thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán.

Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau: a- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm hoặc đang có tranh chấp; b- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày; c- Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng; d- Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam; đ- Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác; e- Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Đơn vị bao thanh toán phải ban hành quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan. Quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: Các quy định về nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát và xử lý rủi ro; các hạn chế, giới hạn bảo đảm an toàn hoạt động bao thanh toán; nguyên tắc nhận biết khách hàng để đảm bảo ngăn ngừa việc đơn vị bao thanh toán bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác…

2 loại hình bao thanh toán

Dự thảo nêu rõ, có 2 loại hình bao thanh toán. Cụ thể, bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú, bao gồm: Bao thanh toán bên bán hàng trong nước, bao thanh toán bên mua hàng trong nước.

Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú bao gồm: Bao thanh toán bên xuất khẩu, bao thanh toán bên nhập khẩu.

3 phương thức bao thanh toán là: 1- Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng ký kết văn bản thỏa thuận về việc bao thanh toán; 2- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và khách hàng thoả thuận và xác định số tiền ứng tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định tại hợp đồng bao thanh toán; 3- Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.

Lãi và phí bao thanh toán

Lãi và phí bao thanh toán do các bên thoả thuận tại hợp đồng bao thanh toán và phù hợp với quy định của pháp luật. Mức lãi suất bao thanh toán được tính theo tỷ lệ %/năm và phải được ghi trong hợp đồng bao thanh toán.

Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng, thì khách hàng phải trả lãi như sau: a- Lãi suất áp dụng trên số tiền đơn vị bao thanh toán đã ứng cho khách hàng quá hạn do đơn vị bao thanh toán thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng bao thanh toán nhưng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn; b- Trường hợp khách hàng không trả lãi đúng hạn hoặc trả không đầy đủ thì khách hàng còn phải trả mức lãi suất theo thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán và phù hợp với quy định của pháp luật đối với khoản lãi chậm trả trong thời gian chậm trả.

Đơn vị bao thanh toán phải thông tin trung thực, chính xác cho khách hàng về phí, lãi suất áp dụng để khách hàng xem xét, quyết định việc ký kết hợp đồng bao thanh toán.

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ