VCCI kiến nghị 5 giải pháp cải cách thủ tục trong lĩnh vực hải quan
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

Trong năm 2015, ngành Hải quan đã có nhiều giải pháp cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần phát triển nền kinh tế. Mặc dù ngành hải quan đã có nhiều nỗ lực cải cách thủ tục, hiện đại hóa dưới hình thức điện tử nhưng do có nhiều thủ tục liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều Bộ, ngành nên hệ thống khai báo còn phức tạp, chưa đồng bộ.

Năm 2015, kết quả cuộc Khảo sát về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan do VCCI thực hiện cho thấy: 3.123 doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên tham gia khảo sát đa phần đều đánh giá cao những nỗ lực cải cách của ngành hải quan trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan, minh bạch trong tiếp cận thông tin pháp luật và thủ tục hải quan, cũng như việc cơ quan hải quan hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời và hiệu quả.

Tuy nhiên, cuộc khảo sát cũng ghi nhận thực tế rằng cộng đồng doanh nghiệp vẫn rất kỳ vọng vào những cải cách quyết liệt, mạnh mẽ hơn nữa của ngành Hải quan trên nhiều phương diện để hiện thực hóa mục tiêu của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020, đặc biệt là tinh thần của Nghị quyết số 19/2014/NQ-CP, Nghị quyết 19/2015/NQ-CP của Chính phủ phấn đấu giảm thời gian thông quan hàng hóa của Việt Nam bằng mức trung bình ASEAN-6 vào năm 2015 và ASEAN-4 vào năm 2016 và tại Chỉ thị 24/CT-TTg ngày 5/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, cải cách hành chính về thuế, hải quan nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hiện đạị hóa hải quan.

Từ các kiến nghị của doanh nghiệp, VCCI đã tổng kết và đưa ra 5 giải pháp lớn về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể:

Tải đầy đủ bản kiến nghị 5 giải pháp để cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan của VCCI tại đây.

Thứ nhấtnâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật hải quan.

Việc sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về Hải quan trong thời gian qua được triển khai một cách nhanh chóng đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, việc ban hành văn bản điều chỉnh, bổ sung và thay thế diễn ra một cách tương đối nhanh, khiến nhiều doanh nghiệp chưa kịp cập nhật, nắm vững thông tư cũ, thì thông tư mới đã được ban hành (ví dụ, chưa kịp cập nhật Thông tư 22/2014/TT-BTC thì thông tư này đã được Thông tư 38/2015/ TT-BTC thay thế).

Bên cạnh đó, vẫn có tình trạng văn bản quá dài, nhiều quy định, nhiều từ ngữ không rõ ràng, dễ dẫn đến cách hiểu, cách giải thích, cách áp dụng khác nhau, không thống nhất giữa Hải quan và doanh nghiệp, giữa các đơn vị, công chức hải quan. Cũng từ tình trạng chất lượng văn bản như vậy, khiến việc áp dụng thủ tục Hải quan chưa thống nhất giữa các đơn vị và giữa các công chức Hải quan.

Thứ hai, tiếp tục đơn giản hóa một số thủ tục hải quan.

Một số quy định về thủ tục hải quan chưa rõ ràng và hợp lý như thủ tục hủy tờ khai, sửa tờ khai, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ; việc phân tích, phân loại hàng hóa có thời gian phân tích mẫu quá dài, lấy quá nhiều mẫu; quy định về thời gian tạm nhập tái xuất phương tiện quay vòng; thời hạn nộp kết quả kiểm tra chất lượng chưa phù hợp với mặt hàng máy móc thiết bị nặng, lô hàng lớn; quy định không được sửa mã địa điểm.

Vấn đề kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát Hải quan, hiện quy trình thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa và giám sát hải quan tại nhiều đơn vị hải quan địa phương còn chưa rõ ràng. Các doanh nghiệp cho rằng cần phải được cải tiến hơn nữa để tránh phiền hà cho doanh nghiệp.

Vấn đề kiểm tra sau thông quan (KTSTQ), Doanh nghiệp đánh giá KTSTQ còn nhiều bất cập như KTSTQ cả những tờ khai đã được kiểm tra thực tế. Việc xử lý chênh lệch về số liệu tồn kho giữa số liệu của CQHQ và doanh nghiệp đối với loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu là không hợp lý. Việc CQHQ truy thu thuế trên số chênh lệch này là không phù hợp với thực tế, gây bức xúc cho doanh nghiệp.

Thủ tục báo cáo quyết toán đối với hoạt động gia công và sản xuất xuất khẩu chưa được hướng dẫn cụ thể, nhiều doanh nghệp chưa biết cách lập báo cáo nên mất nhiều thời gian, đa số muốn quay lại thủ tục thanh khoản như quy định cũ.Quy định TTHQ không thống nhất về thủ tục giữa CQHQ và các cơ quan quản lý khác như CQHQ quy định không xác nhận trên tờ khai nhưng cơ quan thuế lại yêu cầu phải có xác nhận của CQHQ trên tờ khai.

Thứ ba, cải thiện quy trình và các thủ tục liên quan đến thuế.

Chính sách liên quan đến thuế còn có một số điểm bất hợp lý: nhiều doanh nghiệp phản ánh những bất hợp lý trong quy định việc nộp thuế đối với hàng tạm nhập, tái xuất, hàng nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh đã ký hợp đồng bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Cần xem xét lại thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu đối với sản xuất sản phẩm có chu kỳ dài hơn 275 ngày; các thủ tục không thu thuế, miễn thuế quy định còn rườm rà, doanh nghiệp mất nhiều thời gian chuẩn bị và đi lại sửa chữa, bổ sung hồ sơ.

Việc luân chuyển chứng từ nộp thuế giữa ngân hàng, kho bạc và cơ quan hải quan không tốt, gây phiền hà cho doanh nghiệp trong việc chứng minh đã nộp thuế cho tờ khai đã mở. Sự phối hợp về thời gian làm việc giữa cơ quan hải quan và ngân hàng chưa kịp thời, hàng đã làm thủ tục nhưng không thể nộp thuế để thông quan do ngân hàng hết giờ làm việc hoặc nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết.

Vấn đề xác định mã HS và biểu thuế. Vẫn còn tình trạng một mặt hàng về các cửa khẩu khác nhau, CQHQ các chi cục áp mã HS khác nhau gây bức xúc cho doanh nghiệp.

Giá tính thuế và phí. Mặc dù đã có quy định mới nhưng việc tham vấn giá vẫn được thực hiện chưa đúng quy định. Có mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu ổn định, các yếu tố xác định giá không biến động nhưng lần nhập khẩu nào cũng phải tham vấn giá.

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp phản ánh chữ ký trên C/O ưu đãi đặc biệt không được cập nhật kịp thời, chữ ký không giống chữ ký mẫu, thời gian xác minh lâu; C/O mẫu D về chậm hơn hàng hoá….

Thứ tư, nâng cao hiệu quả phương thức, phương tiện quản lý hải quan, trình độ chuyên môn, thái độ công chức hải quan.

Hệ thống VNACCS còn một số bất cập. Đây là hệ thống được doanh nghiệp đánh giá có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn còn tình trạng thông báo sai tình trạng nợ tờ khai, nợ thuế, lệ phí; không thể khai xuất trả thiết bị tạm nhập theo loại hình G23, lỗi S0218-SS1-0000 (không thể lựa chọn giấy phép xuất khẩu), tờ khai khó nhìn, bố cục rối, thao tác dễ bị sai, dễ nhằm lẫn; mục mã văn bản pháp quy thiếu phần cho doanh nghiệp; hệ thống chữ ký số rất phức tạp cho các lô hàng có nhiều mục hàng.

Doanh nghiệp cho biết có nhiều trục trặc trong việc sử dụng phần mềm khai báo hải quan: Khi khai báo gặp lỗi, doanh nghiệp đề nghị CQHQ hướng dẫn thì CQHQ trả lời hỏi Công ty cung cấp phầm mềm Thái Sơn. Nhưng khi doanh nghiệp hỏi Thái Sơn thì được trả lời là họ chỉ cung cấp phần mềm đầu cuối, không cung cấp phần mềm hệ thống quản lý hải quan. Tình trạng này đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của hải quan còn một số hạn chế: Cơ sở hạ tầng về công nghệ chưa đồng bộ, đường truyền chậm; mạng thường bị kẹt, bị lỗi; chậm cập nhật tình hình nộp thuế của doanh nghiệp, có trường hợp đến 2 – 3 ngày; ở các cửa khẩu vùng xa mạng Internet 3G dùng không được, rất khó khăn cho doanh nghiệp trong việc mở, sửa chữa tờ khai. Về việc tra cứu nợ thuế trên Cổng thông tin của Tổng cục Hải quan gây rủi ro về lộ thông tin của doanh nghiệp

Tinh thần phục vụ, năng lực nghiệp vụ của công chức hải quan: Một số cán bộ hải quan còn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC hải quan; có một số cán bộ hải quan “yếu về nghiệp vụ, về kiến thức pháp luật” về “áp mã HS hàng hoá trong lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành đặc thù… Một số cán bộ Hải quan chưa văn minh lịch sự, “không nhiệt tình, “thiếu hợp tác giúp đỡ” doanh nghiệp, “thờ ơ, vô cảm với khó khăn, tổn thất của doanh nghiệp”, “không dân chủ”, “gây khó dễ cho doanh nghiệp”.

Thứ năm quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa XNK. Hiện có quá nhiều quy định không rõ ràng và hay thay đổi; thời hạn có hiệu lực của văn bản mới từ khi ban hành đến áp dụng là quá ngắn, doanh nghiệp khó cập nhật kịp thời, đầy đủ. Nội dung một số quy định chưa đầy đủ, gây khó cho doanh nghiệp (ví dụ, Quyết định số 11039/QĐ-BCT của Bộ Công thương quy định mặt hàng rơ-le nhập khẩu phải kiểm tra, dán tem năng lượng, nhưng không chỉ định cơ quan, tổ chức kiểm tra nên doanh nghiệp không biết làm thủ tục kiểm tra ở đâu, v.v).

Việc quản lý, kiểm tra chuyên ngành quy định chồng chéo nhau. Phạm vi kiểm tra chuyên ngành quá rộng, nhiều trường hợp không cần thiết. Các cơ quan thiếu sự phối hợp với nhau, chia sẻ thông tin cho nhau, kế thừa thông tin của nhau khiến doanh nghiệp phải cung cấp thông tin, chứng từ nhiều lần, cho nhiều cơ quan. Ví dụ thủ tục hải quan điện tử đã giảm bớt giấy tờ, thủ tục không cần thiết nhưng chưa đồng bộ với các cơ quan có liên quan như ngân hàng và các cơ quan thuế nên có những giấy tờ mà CQHQ không cấp nhưng Ngân hàng hoặc cơ quan thuế vẫn yêu cầu. Các cơ quan thiếu sự phối hợp với nhau, chia sẻ thông tin cho nhau.

VCCI kiến nghị cơ quan hải quan cần chia sẻ thông tin, dữ liệu qua hệ thống mạng với các cơ quan quản lý, kiểm tra chuyên ngành để giảm bớt hồ sơ, thủ tục, thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Đề nghị bãi bỏ việc kiểm tra chất lượng nhà nước đối với những hàng hóa đã có kiểm tra đăng kiểm quốc tế. Trước khi đưa ra các quy định cần xem xét tình hình thực tế; trước khi áp dụng các quy định mới, cần thông báo trên các phương tiên thông tin ít nhất 3-6 tháng trước ngày văn bản có hiệu lực để tránh tổn thất cho doanh nghiệp.

Các Bộ ngành và ngành Hải quan cần cải thiện hiệu quả công tác phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời ngành Hải quan cũng cần tăng cường công tác đào tạo chuyên môn, văn hóa ứng xử cho đội ngũ công chức để hệ thống vận hành một cách có hiệu quả hơn.

Hoàng Sang

Nguồn: http://enternews.vn/vcci-kien-nghi%CC%A3-5-giai-phap-de-ca%CC%89i-cach-thu%CC%89-tu%CC%A3c-hanh-chinh-trong-li%CC%83nh-vu%CC%A3c-ha%CC%89i-quan.html