Việc xét hợp đồng tương tự có cần áp dụng theo Luật Đấu thầu?
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp.

Độc giả Thái Khắc Hưng đặt câu hỏi như sau: Đề nghị cơ quan chức năng giải đáp vướng mắc trong việc xác định hợp đồng tương tự như sau:

Công ty A tham gia đấu thầu, trong đó hồ sơ mời thầu có quy định: “Số lượng tối thiểu các hợp đồng tương tự theo mô tả dưới đây mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng 3 năm trở lại đây (tính đến thời điểm đóng thầu): Số lượng hợp đồng bằng 2 hoặc khác 2, ít nhất có 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 2 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các hợp đồng ≥ 4 tỷ đồng”.

Công ty A kê khai 2 hợp đồng: Hợp đồng 1: Giữa công ty A và UBND tỉnh B vào năm 2019 (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu) phần công việc có giá trị 2,5 tỷ đồng. Hợp đồng đã hoàn thành toàn bộ (có chứng từ chứng minh). Hợp đồng 2: Giữa công ty A và công ty B vào năm 2020 (không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu) phần công việc có giá trị 3 tỷ đồng. Hợp đồng đã hoàn thành toàn bộ (có chứng từ chứng minh).

Khi xác định hợp đồng 2 có phải hợp đồng tương tự hay không, có 2 quan điểm: Quan điểm 1: Hợp đồng 2 được xác định là hợp đồng tương tự do pháp luật không quy định hợp đồng đang xét phải thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Mặt khác, hợp đồng 2 đã đáp ứng các tiêu chí của hồ sơ mời thầu. Quan điểm 2: Hợp đồng 2 không được xác định là hợp đồng tương tự do nó không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu, trong khi việc xét hợp đồng tương tự phải được thực hiện theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Cho tôi hỏi, quan điểm nào là phù hợp?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo hướng dẫn tại Mẫu số 3 Mẫu E-HSMT hàng hóa một giai đoạn một túi hồ sơ ban hành kèm Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu cần kê khai các hợp đồng đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng một số năm (tính đến thời điểm đóng thầu). Theo hướng dẫn tại ghi chú số 9 Mẫu số 3 nêu trên, hợp đồng cung cấp hàng hóa tương tự là hợp đồng trong đó hàng hóa được cung cấp tương tự với hàng hóa của gói thầu đang xét và đã hoàn thành, bao gồm:

(i) Tương tự về chủng loại, tính chất: Có cùng chủng loại, tương tự về đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng với hàng hóa của gói thầu đang xét;

(ii) Tương tự về quy mô: Có giá trị hợp đồng bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị của gói thầu đang xét.

Theo đó, đánh giá E-HSDT thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Trường hợp nhà thầu chứng minh được kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự (kể cả hợp đồng thực tế đã thực hiện của gói thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu) đáp ứng yêu cầu về quy mô, tính chất với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ thì được coi là đáp ứng yêu cầu về hợp đồng tương tự.