Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, trong 7 tháng đầu năm 2013, Việt Nam xuất sang thị trường này 10.219 tấn chè các loại, với trị giá 19.537.499 đô la, giảm 12,8% về lượng và giảm 20% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Việt Nam chủ yếu xuất sang thị trường này các loại chè xanh BT, chè đen OP.
Đài Loan vươn lên vị trí thứ 2, với trị giá 17.967.672 đô la, xuất khẩu 12.999 tấn chè, tăng 8,9% về lượng và tăng 15,7% về trị giá; đứng thứ 3 là thị trường Nga, kim ngạch xuất khẩu chè đạt 6.833 tấn, trị giá 10.859.535 đô la.
Ba thị trường trên chiếm 41,3% tổng giá trị xuất khẩu chè của cả nước.
Thị trường xuất khẩu chè
Tổng |
Tháng 7/2013 |
7 Tháng/2013 |
|||
Lượng |
Trị giá (đô la) |
Lượng |
Trị giá (đô la) |
||
Tấn |
13.595 |
23.338.482 |
74.785 |
117.059.952 |
|
Pakistan |
Tấn |
5.595 |
5.353.151 |
10.219 |
19.537.499 |
Đài Loan |
Tấn |
2.668 |
3.630.355 |
12.999 |
17.967.672 |
Nga |
Tấn |
1.009 |
1.632.867 |
6.833 |
10.859.535 |
Trung Quốc |
Tấn |
1.333 |
1.822.298 |
6.950 |
10.054.286 |
Indonêsia |
Tấn |
526 |
612.500 |
7.499 |
7.597.907 |
Hoa Kỳ |
Tấn |
885 |
1.077.895 |
5.251 |
5.999.569 |
Tiểu VQAR thống nhất |
Tấn |
283 |
606.689 |
1.600 |
3.349.116 |
Ba Lan |
Tấn |
326 |
509.087 |
2.072 |
2.532.464 |
Đức |
Tấn |
111 |
257.651 |
1.331 |
2.291.570 |
Arập xêút |
Tấn |
92 |
236.345 |
833 |
2.052.190 |
Ấn Độ |
Tấn |
834 |
1.041.003 |
||
Philippines |
Tấn |
326 |
857.726 |
Theo Vinanet