Sơ bộ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ ngày 01/3 đến ngày 15/3/2013
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 3/2013 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/3/2013 lên 48,3 tỷ USD, tăng mạnh 20,4% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó, xuất khẩu đạt 24,5 tỷ USD, tăng 23% và nhập khẩu là gần 23,8 tỷ USD, tăng 17,9%.

Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam tính đến hết ngày 15/3/2013 thặng dư 701 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm trước, Việt Nam nhập siêu 261 triệu USD.

Về xuất khẩu:

Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2013 đạt 5,74 tỷ USD, tăng 34,6% so với 15 ngày cuối tháng 2/2013.

Trong nửa đầu tháng 3/2013, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng 1,48 tỷ USD về số tuyệt đối với hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu chính đều tăng so với nửa cuối tháng 02/2013. Điển hình là một số nhóm hàng sau đây: đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 344 triệu USD; hàng dệt may tăng 263 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 161 triệu USD; dầu thô tăng 126 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 78 triệu USD;…

So với cùng kỳ năm 2012, kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng lên 4,57 tỷ USD về số tuyệt đối, trong đó, đóng góp nhiều nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với mức tăng gần 1,62 tỷ USD, chiếm 35% mức tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày

01/01/2013-15/3/2013 so với cùng kỳ năm 2012.

Stt

Tên hàng

Kim ngạch
từ 01/1-15/3/2013
(triệu USD)

So với cùng kỳ năm 2012

Kim ngạch tăng/giảm
(triệu USD)

Tốc độ

 tăng/giảm
 (%)

Tổng kim ngạch

24.500

4.574

23,0

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

14.141

3.129

28,4

1

Điện thoại các loại và linh kiện

3.586

1.616

82,0

2

Hàng dệt, may

3.155

536

20,5

3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

1.953

664

51,5

4

Hàng hóa khác

1.643

264

19,1

5

Dầu thô

1.586

131

9,0

6

Giày dép các loại

1.444

227

18,6

7

Phương tiện vận tải và phụ tùng:

1.095

226

26,0

8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

995

-5

-0,5

9

Hàng thủy sản

986

-3

-0,4

10

Gỗ và sản phẩm gỗ

958

167

21,0

.telerik-reTable-4 { border-collapse: collapse; border: solid 0px; font-family: Tahoma; } .telerik-reTable-4 tr.telerik-reTableHeaderRow-4 { border-width: 1.0pt 1.0pt 3.0pt 1.0pt; margin-top: 0in; margin-right: 0in; margin-bottom: 10.0pt; margin-left: 0in; line-height: 115%; font-size: 11.0pt; font-family: “Calibri” , “sans-serif”; width: 119.7pt; background: #4F81BD; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; color: #FFFFFF; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableHeaderFirstCol-4 { padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableHeaderLastCol-4 { padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableHeaderOddCol-4 { padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableHeaderEvenCol-4 { padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 tr.telerik-reTableOddRow-4 { border-width: 1pt; color: #666666; font-size: 10pt; vertical-align: top; border-bottom-style: solid; border-bottom-color: #4F81BD; } .telerik-reTable-4 tr.telerik-reTableEvenRow-4 { color: #666666; font-size: 10pt; vertical-align: top; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableFirstCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; border-bottom-style: solid; border-left-style: solid; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableLastCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; border-bottom-style: solid; border-right-style: solid; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableOddCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; border-bottom-style: solid; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableEvenCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; border-bottom-style: solid; } .telerik-reTable-4 tr.telerik-reTableFooterRow-4 { color: #355C8C; background-color: #FFFFFF; font-size: 10pt; vertical-align: top; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableFooterFirstCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; border-bottom-style: solid; border-left-style: solid; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableFooterLastCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; border-bottom-style: solid; border-right-style: solid; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableFooterOddCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; border-bottom-style: solid; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; } .telerik-reTable-4 td.telerik-reTableFooterEvenCol-4 { border-width: 1pt; border-color: #4F81BD; border-bottom-style: solid; padding: 0in 5.4pt 0in 5.4pt; }

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 3,18 tỷ USD, tăng 20,8% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của  khối FDI từ đầu năm đến hết ngày 15/2/2013 lên 14,14 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 57,7% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Về nhập khẩu:

Tổng trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 3/2013 đạt gần 5,88 tỷ USD, tăng 19,5% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013.

Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 3/2013 tăng 958 triệu USD so với nửa cuối tháng 02/2013. Trong đó, đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 226 triệu USD, xăng dầu các loại tăng 132 triệu USD, thức ăn gia súc và nguyên liệu 101 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng 90 triệu USD;…Bên cạnh đó, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện lại giảm 118 triệu USD.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu cả nước tăng 3,61 tỷ USD, trong đó nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,1 tỷ USD, chiếm 30,6% mức tăng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

 Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất từ ngày

01/01/2013-15/3/2013 và so với cùng kỳ năm 2012

Stt

Tên hàng

Kim ngạch
từ 1/1 -15/3/2013
(triệu USD)

So với cùng kỳ năm trước

Kim ngạch
tăng/giảm
(triệu USD)

Tốc độ
tăng/giảm
(%)

 Tổng kim ngạch

23.799

3.612

17,9

 Trong đó: Doanh nghiệp FDI

13.046

2.546

24,2

1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.264

1.104

51,1

2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

3.161

270

9,3

3

Hàng hóa khác

1.464

256

21,2

4

Điện thoại các loại và linh kiện

1.407

654

86,9

5

Vải các loại

1.315

190

16,9

6

Xăng dầu các loại:

1.300

-384

-22,8

7

Sắt thép các loại:

1.250

61

5,1

8

Chất dẻo nguyên liệu

1.080

160

17,4

9

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

590

71

13,6

10

Kim loại thường khác:

579

102

21,4

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 3,14 tỷ USD, tăng 7,6% so với 15 ngày cuối tháng 02/2013, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp này từ đầu năm đến hết ngày 15/3/2013 lên 13,05 tỷ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 54,8% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Theo Tổng cục Hải quan