Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán sẽ tính thuế
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

Thông tư có 7 chương, trong đó có một chương hướng dẫn cụ thể  về thu nhập (TN) từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán (CK) – vấn đề đang được nhiều DN quan tâm. 

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn   TN từ chuyển nhượng vốn của DN là TN có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của DN đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ DN). Thời điểm chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.   Thông tư  lưu ý: Trường hợp DN có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh TN thì phải chịu thuế TNDN. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.   TN tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng  giá chuyển nhượng trừ (-) giá  mua của phần vốn chuyển nhượng trừ (-) chi phí chuyển nhượng. Trong đó:    – Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.    Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi  trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.   Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế (CQT) có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, CQT có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng…   – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:   + Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập DN là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với DN 100% vốn nước ngoài.    + Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.   – Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.   Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán   TN từ chuyển nhượng CK  của DN là TN có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại CK khác theo quy định.    Thông tư lưu ý: Trường hợp công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào TN chịu thuế để tính thuế TNDN. Trường hợp công ty cổ phần tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh TN thì phần TN này phải chịu thuế TN DN. Trường hợp DN có chuyển nhượng CK không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh TN thì phải chịu thuế TNDN. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.   TN tính thuế từ chuyển nhượng CK trong kỳ được xác định bằng giá bán CK trừ (-) giá mua của CK chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Trong đó:   – Giá bán CK được xác định như sau: + Đối với CK niêm yết và CK của Cty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại TTGDCK thì giá bán CK là giá thực tế bán CK (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở GDCK, TTGDCK. + Đối với CK của các Cty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán CK là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.   – Giá mua của CK được xác định như sau: + Đối với CK niêm yết và CK của Cty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại TTGDCK thì giá mua CK là giá thực mua CK (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở GDCK, TTGDCK. + Đối với CK mua thông qua đấu giá thì giá mua CK là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền. + Đối với CK không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua CK là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.   – Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp…   Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2012 trở đi.    Tô Tô
Nguồn: Báo Pháp luật Việt Nam