Top 10 thị trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam niên vụ 2011-2012
Người Việt Nam đang lo ngại sâu sắc về USD trong bối cảnh hệ thống tài chính của nước Mỹ tiếp tục ngập sâu trong rắc rối.

 1. Đức: Niên vụ 2011- 2012, với khối lượng nhập khẩu đạt 113.000 tấn, trị giá 231,3 triệu USD, tăng 53% về khối lượng và 53% về giá trị, Đức chính thức vượt qua Mỹ để trở thành nước nhập khẩu cà phê thô lớn nhất của Việt Nam.

2. Mỹ: Nếu trong niên vụ 2010- 2011, Mỹ là thị trường nhập khẩu cà phê thô lớn nhất của Việt Nam thì trong niên vụ 2011- 2012, Mỹ đã tụt xuống vị trí thứ hai trong danh sách 10 thị trường nhập khẩu hàng đầu cà phê thô Việt Namvới khối lượng đạt 95.000 tấn, trị giá 227,9 triệu USD.

3. Italia: Trong niên vụ 2011/2012, dù Italia là thị trường lớn thứ 3 trong top 10 thị trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam, nhưng giá trị xuất khẩu sang thị trường này lại không mấy sáng sủa khi chỉ đạt hơn 92 triệu USD, giảm 16% so với niên vụ trước.

4. Tây Ban Nha: Tây Ban Nha là thị trường tiêu thụ lớn thứ tư cà phê thô của Việt Nam. Niên vụ 2011/2012, Tây Ban Nha đã nhập khẩu 37.000 tấn cà phê thô, trị giá 75,4 triệu USD, giảm 12% về khối lượng và 7% về giá trị so với niên vụ 2010/2011.

5. Indonesia: Indonesia là thị trường nhập khẩu có mức tăng trưởng đáng chú ý nhất của cà phê thô Việt Nam cả về khối lượng và giá trị trong niên vụ 2011- 2012, tăng 750% về khối lượng (34.000 tấn) và 740% về giá trị (68,8 triệu USD).

6. Nhật Bản: Nhật Bản hiện là thị trường lớn thứ 6 về nhập khẩu cà phê thô Việt Nam sau Đức, Mỹ, Italia, Tây Ban Nha và Indonesia. Xuất khẩu cà phê thô Việt Nam sang Nhật Bản niên vụ 2011- 2012 đạt 330.000, trị giá 75,2 triệu USD, tăng 50% về khối lượng và 47% về giá trị.

7. Bỉ: Trong niên vụ 2011- 2012, kim ngạch xuất khẩu cà phê thô Việt Nam sang Bỉ không mấy khả quan khi giảm 64% so với niên vụ 2010/2011, chỉ đạt 52,2 triệu USD. Tuy nhiên, Bỉ vẫn là thị trường lớn thứ 7 trong top 10 thị trường nhập khẩu hàng đầu của cà phê thô Việt Nam.

8. Algeria: Nếu như trong niên vụ 2010- 2011, Algeria đứng thứ 14 trong các thị trường nhập khẩu chủ chốt cà phê thô Việt Nam thì trong niên vụ 2011/2012, Algeria đã có sự bứt phá ngoạn mục khi vươn lên vị trí thứ 8 trong bảng xếp hạng với giá trị đạt 40,6 triệu USD, tăng 65% so với niên vụ trước.

9. Mexico: Với khối lượng nhập khẩu đạt 18.000 tấn, trị giá hơn 35,1 triệu USD, tăng 157% về khối lượng và 186% về giá trị so với niên vụ trước, Mexico đã giành lấy vị trí thứ 9 trong top 10 thị trường nhập khẩu cà phê thô Việt Nam niên vụ 2011/2012.

10. Vương quốc Anh: Hết niên vụ 2011- 2012, kim ngạch xuất khẩu cà phê thô Việt Nam sang Anh đạt hơn 35 triệu USD, tăng 13% so với niên vụ trước (30,9 triệu USD). Con số này mở ra cơ hội mới trong việc chinh phục thị trường Anh, một trong những thị trường tiềm năng của châu Âu.

Trong niên vụ 2011- 2012, Việt Nam đã xuất khẩu 711.000 tấn cà phê thô, trị giá lên tới 1,5 tỷ USD, tăng 18% về khối lượng và 27% về giá trị so với niên vụ trước.

Thị trường nhập khẩu chủ chốt cà phê thô Việt Nam niên vụ 2010/2011 và 2011/2012

TT

Thị trường

Niên vụ 2010/2011

(T10/2010 – T3/2011)

Niên vụ 2011/2012

(T10/2011 – T3/2012)

% thay đổi của niên vụ 2011/2012 so với niên vụ 2010/2011

Khối lượng

(nghìn tấn)

Giá trị

(nghìn USD)

Khối lượng

(nghìn tấn)

Giá trị

(nghìn USD)

Khối lượng

Giá trị

1

Đức

74

151.440

113

231.383

+53%

+53%

2

Mỹ

97

208.803

95

227.977

-2%

+9%

3

Italia

57

109.283

45

92.276

-21%

-16%

4

Tây Ban Nha

42

81.150

37

75.479

-12%

-7%

5

Indonesia

4

7.954

34

68.846

+750%

+740%

6

Nhật Bản

22

51.133

33

75.277

+50%

+47%

7

Bỉ

74

143.267

25

52.221

-66%

-64%

8

Algeria

13

24.643

21

40.602

+62%

+65%

9

Mexico

7

12.280

18

35.101

+157%

+186%

10

Vương Quốc Anh

15

30.955

18

35.054

+20%

+13%

11

Hà Lan

15

30.475

17

32.824

+13%

+8%

12

Nga

14

25.925

17

34.271

+21%

+32%

13

Philippines

8

15.468

17

33.005

+113%

+113%

14

Hàn Quốc

18

32.699

15

30.697

-17%

-6%

15

Khác

141

268.708

206

450.987

+46%

+68%

Tổng cộng

601

1.194.184

711

1.514.000

+18%

+27%

Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam