I. Thị trường xuất khẩu
1. Về thị trường:
Theo số liệu thống kê chính thức, tháng 8/2011, xuất khẩu gạo của cả nước đạt được con số ấn tượng, 763,5 nghìn tấn, trị giá 394,7 triệu USD, tăng 17% về lượng và tăng 21,9% về trị giá so với xuất khẩu tháng trước. Tính cả 8 tháng năm 2011, tổng lượng xuất khẩu lên tới 5,4 triệu tấn, trị giá 2,7 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và 15,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
+ 8 tháng năm 2011: Nhìn chung, 8 tháng năm 2011 xuất khẩu gạo của Việt Nam có nhiều sự thay đổi lớn so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu tới một số thị trường như: Indonesia, xenegan, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng Hoà Séc, Đức, Uganda … có mức tăng kỷ lục. Tuy nhiên, trong số những thị trường trên chỉ có riêng Indonesia là thị trường nhập khẩu truyền thống và dẫn đầu về lượng và trị giá xuất khẩu. 8 tháng vừa qua, tổng lượng xuất khẩu gạo tới thị trường này lên tới 966,3 nghìn tấn, trị giá 499,1 triệu USD, tăng kỷ lục 3.387 về lượng và 2.943% về trị giá so với năm 2010.
Philipine đứng vị trí thứ 2, tuy nhiên lại giảm 43,7% về lượng và 49,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 882,7 nghìn tấn, trị giá 426,6 triệu USD. Xuất khẩu tới Singapore cũng giảm khá mạnh, 46% về lượng và 33,4% về trị giá, tương đương 280,4 nghìn tấn, trị giá 138,5 triệu USD…
Xuất khẩu tới Malaysia và Bangladet có mức tăng khá mạnh và đứng ở vị trí thứ 3, 4 trong tốp 10 thị trường xuất khẩu chủ lực, cụ thể: tới Malaysia đạt 396 nghìn tấn, trị giá 207,5 triệu USD, tăng 79,9% về lượng và tăng 108,7% về trị giá; tiếp đến là Bangladet đạt 339,6 nghìn tấn, trị giá 180,3 triệu USD, tăng 40% về lượng và 133,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
+ Tháng 8/2011: Xuất khẩu gạo của cả nước đẩy mạnh tới Indonesia, lượng xuất khẩu lên tới 232,3 nghìn tấn, trị giá 124,8 triệu USD, tăng 783% về lượng và 636% về trị giá so với tháng trước; còn so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng lên tới 2.319% về lượng và 1.899% về trị giá, tỷ trọng chiếm tới 29,4% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Ngoài ra, xuất khẩu tới một số thị trường khác như: Xênêgan, Camêrun, Đài Loan…cũng có mức tăng rất cao, tuy nhiên đây chỉ là những thị trường nhỏ lẻ do vậy góp phần không nhiều vào trị giá xuất khẩu của cả nước.
Ngược lại, trong tháng xuất khẩu gạo tới Philipine lại giảm xấp xỉ 50% cả về lượng và trị giá so với tháng trước, tương đương 81 nghìn tấn, trị giá 40,4 triệu USD; Malaysia đạt 33,4 nghìn tấn, trị giá 17,4 triệu USD, giảm trên 35% cả về lượng và trị giá so với tháng trước, tuy nhiên so với cùng kỳ năm ngoái vẫn tăng khá mạnh.
Thị trường xuất khẩu gạo tháng 8 và 8 tháng 2011 (ĐVT: tấn; trị giá 1.000 USD).
Thị trường |
T8/11 |
% so với T7/11 |
% so với T8/10 |
8T11 |
% so với 8T10 |
|||||
Lượng |
Trị giá |
% lượng |
% trị giá |
% lượng |
% trị giá |
Lượng |
Trị giá |
% lượng |
% trị giá |
|
Inđônêxia |
232.375 |
124.818 |
783,56 |
636,00 |
2.319,44 |
1.989,29 |
966.300 |
499.114 |
3.387,88 |
2.943,51 |
Philipine |
81.124 |
40.474 |
-49,91 |
-48,21 |
1.780,05 |
2.790,71 |
882.794 |
426.633 |
-43,79 |
-49,22 |
Malaysia |
33.446 |
17.491 |
-37,26 |
-36,05 |
153,15 |
168,73 |
396.107 |
207.597 |
79,94 |
108,79 |
Bangladet |
59.800 |
31.395 |
36,84 |
39,60 |
-29,77 |
17,88 |
339.600 |
180.380 |
40,63 |
133,31 |
Cuba |
26.250 |
14.921 |
* |
* |
-41,67 |
-10,68 |
330.900 |
172.554 |
11,11 |
41,24 |
Xênêgan |
52.250 |
23.673 |
151,81 |
138,96 |
464,86 |
660,83 |
360.093 |
150.287 |
214,74 |
314,80 |
Singapore |
35.368 |
17.916 |
7,28 |
9,19 |
-23,62 |
-3,26 |
280.478 |
138.593 |
-46,03 |
-33,49 |
Trung Quốc |
14.627 |
8.146 |
-57,85 |
-53,70 |
-21,34 |
9,22 |
269.593 |
134.612 |
124,32 |
173,84 |
Bờ Biển Ngà |
82.563 |
38.508 |
16,05 |
22,38 |
71,36 |
122,98 |
267.322 |
124.992 |
-5,45 |
25,12 |
Ghinê |
3.000 |
1.414 |
-75,85 |
-73,41 |
-93,00 |
-89,41 |
180.294 |
75.360 |
49,73 |
89,79 |
Gana |
13.322 |
8.298 |
-62,36 |
-55,53 |
-30,34 |
17,16 |
121.125 |
65.101 |
-9,21 |
21,40 |
Hồng Kông |
9.618 |
6.244 |
-21,40 |
-9,78 |
-11,34 |
23,05 |
105.624 |
59.847 |
3,14 |
32,33 |
Camêrun |
10.500 |
5.007 |
2.000,00 |
1.703,54 |
44,99 |
118,68 |
92.687 |
42.689 |
88,69 |
124,33 |
Mỹ |
43.301 |
30.624 |
4,20 |
5.834,28 |
8.001,30 |
8.751,47 |
90.666 |
34.903 |
1.122,90 |
770,47 |
Kenya |
10.375 |
4.795 |
-72,11 |
-72,95 |
245,83 |
331,14 |
72.500 |
34.603 |
97,49 |
140,90 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
750 |
428 |
-84,85 |
-85,33 |
* |
* |
50.379 |
28.072 |
706,20 |
950,49 |
Angôla |
10.627 |
4.989 |
-29,51 |
-28,87 |
-73,47 |
-66,96 |
55.043 |
26.163 |
-67,11 |
-59,42 |
Xiera Lêôn |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
61.226 |
24.393 |
163,91 |
208,33 |
Libêria |
23.550 |
11.405 |
25,60 |
41,06 |
* |
* |
48.051 |
22.020 |
* |
* |
Môdambic |
6.400 |
3.090 |
-17,63 |
-14,87 |
-73,57 |
-62,86 |
42.366 |
19.610 |
-43,52 |
-31,78 |
Thị trường |
T8/11 |
% so với T7/11 |
% so với T8/10 |
8T11 |
% so với 8T10 |
|||||
Lượng |
Trị giá |
% lượng |
% trị giá |
% lượng |
% trị giá |
Lượng |
Trị giá |
% lượng |
% trị giá |
|
CH Séc |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
21.178 |
18.725 |
1.597,62 |
29.549,98 |
Đức |
226 |
162 |
-21,12 |
-18,74 |
58,84 |
118,54 |
24.704 |
18.052 |
1.286,22 |
1.962,55 |
Angiêri |
6.750 |
3.421 |
-11,48 |
-7,14 |
141,59 |
246,02 |
34.950 |
17.502 |
-2,96 |
24,35 |
Tanzania |
600 |
278 |
-63,64 |
-67,11 |
-86,25 |
-83,85 |
35.360 |
17.076 |
-47,87 |
-36,62 |
Nga |
5.400 |
3.002 |
169,99 |
189,20 |
-59,25 |
-41,23 |
30.657 |
15.648 |
-41,50 |
-27,69 |
Irắc |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
28.000 |
14.364 |
-91,63 |
-89,59 |
Papua New Guinea |
3.483 |
1.775 |
-48,29 |
-49,31 |
-37,80 |
-9,68 |
22.809 |
11.048 |
9,30 |
40,73 |
Đông Timo |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
23.110 |
10.764 |
-74,72 |
-69,41 |
Phigi |
4.734 |
2.487 |
25,44 |
36,63 |
-0,83 |
47,87 |
21.518 |
10.729 |
-10,94 |
7,83 |
Benin |
2.788 |
1.498 |
36,47 |
44,77 |
* |
* |
14.461 |
7.491 |
172,95 |
159,30 |
Cônggô |
2.700 |
1.248 |
83,67 |
84,33 |
440,22 |
441,47 |
15.900 |
7.098 |
2,30 |
11,09 |
Brunei |
650 |
372 |
-61,49 |
-63,74 |
-52,90 |
-47,46 |
10.690 |
6.103 |
0,00 |
25,39 |
Bỉ |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
10.281 |
5.554 |
50,44 |
176,69 |
Xu Đăng |
1.499 |
1.061 |
-42,33 |
-28,89 |
-48,30 |
-6,30 |
9.081 |
5.382 |
15,79 |
75,08 |
Ả Rập Xê út |
1.594 |
1.066 |
-20,27 |
-16,60 |
23,65 |
74,46 |
8.490 |
5.377 |
-42,98 |
-17,65 |
Tôgô |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
11.594 |
5.297 |
-68,56 |
-60,10 |
Nigiêria |
* |
* |
* |
* |
* |
* |
8.925 |
4.738 |
80,30 |
122,17 |
Ukraina |
1.430 |
762 |
236,47 |
265,97 |
-34,13 |
-14,31 |
7.757 |
4.026 |
-25,87 |
-11,41 |
Nam Phi |
2.272 |
1.112 |
12,36 |
10,39 |
21,17 |
50,60 |
7.863 |
3.995 |
-74,53 |
-66,21 |
Ixraen |
735 |
507 |
280,57 |
268,10 |
330,34 |
490,89 |
5.839 |
3.881 |
57,74 |
114,94 |
Australia |
715 |
499 |
32,88 |
38,05 |
11,85 |
39,30 |
4.448 |
2.923 |
-21,54 |
-6,23 |
Ai Cập |
1.650 |
1.004 |
-45,00 |
-27,49 |
* |
* |
5.026 |
2.619 |
673,19 |
883,79 |
Yêmen |
500 |
278 |
* |
* |
-50,00 |
-36,67 |
4.175 |
2.189 |
-30,71 |
-14,49 |
Albania |
750 |
476 |
-11,76 |
-0,49 |
185,00 |
280,92 |
3.424 |
2.008 |
-12,05 |
20,35 |
Li Băng |
400 |
263 |
-48,34 |
-41,40 |
-52,92 |
-30,29 |
3.374 |
1.984 |
-2,73 |
29,94 |
Uzbekistan |
3.375 |
1.816 |
* |
* |
* |
* |
3.375 |
1.816 |
* |
* |
Croatia |
500 |
245 |
* |
* |
-50,93 |
-40,27 |
3.374 |
1.764 |
-39,63 |
-24,00 |
Bêlarút |
100 |
49 |
-76,47 |
-76,79 |
-60,00 |
-54,42 |
3.650 |
1.693 |
53,68 |
76,23 |
Gioocdani |
425 |
290 |
-63,83 |
-60,79 |
183,33 |
321,94 |
2.475 |
1.523 |
162,18 |
242,87 |
Lituania |
216 |
115 |
-52,00 |
-46,86 |
-70,21 |
-65,72 |
2.988 |
1.494 |
-61,87 |
-56,22 |
Uganda |
500 |
249 |
-70,59 |
-70,57 |
* |
* |
2.900 |
1.436 |
2.220,00 |
2.396,83 |
2. Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu
Chủng loại: Mặt hàng 5% tấm tiếp tục dẫn đầu về lượng và trị giá xuất khẩu với 2,3 triệu tấn, trị giá 1 tỷ USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 18,5% về trị giá. Tuy nhiên, so với chủng loại 15% tấm thì mức tăng của chủng loại này không cao.
Thị trường tiêu thụ gồm 96 quốc gia, trong đó Malaysia và Philpines là 2 thị trường tiêu thụ chủ lực, tỷ trọng chiếm tới 33% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước (cụ thể: tới Malaysia đạt 387 nghìn tấn, trị giá 2010,8 triệu USD; Philipine đạt 304 nghìn tấn, trị giá 144,8 triệu USD).
Ngoài ra, xuất khẩu tới một số thị trường khác như: Trung Quốc, Bờ Biển Ngà, Gana, Singapore, Xenegan… cũng đạt mức khá và nằm trong tốp 10 thị trường xuất khẩu tiềm năng.
Chủng loại 15% tấm đứng vị trí thứ 2 và đạt 1,9 triệu tấn, trị giá 980 triệu USD, tăng 185,8% về lượng và 265,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường xuất khẩu gồm 33 thị trường, trong đó Indonesia là thị trường xuất khẩu chủ lực với 875 nghìn tấn, trị giá 444,4 triệu USD, tỷ trọng chiếm tới 45% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Bangladets và Cuba đứng vị trí thứ 2, 3 và có lượng xuất khẩu tương đương nhau, đạt trên 330 nghìn tấn, tuy nhiên giá xuất khẩu tới giá xuất khẩu tới Bangladets (532 USD/tấn) được giá hơn Cuba (521 USD/tấn). Xuất khẩu tới Singapore, Philipine, Trung Quốc… đạt trị giá trên 10 triệu USD.
Loại gạo 2% tấm có mức tăng trưởng lên tới 1.865% về lượng, 1.263% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương 91,9 nghìn tấn, trị giá 36 triệu USD. Chủng loại này chỉ được xuất khẩu tới 9 thị trường, trong đó Mỹ là thị trường chủ lực với 81,6 nghìn tấn, trị giá 29,2 triệu USD, tỷ trọng chiếm tới 81% tổng trị giá xuất khẩu.
Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2011 (ĐVT: lượng: tấn; trị giá: 1.000 USD)
Chủng loại |
8T2011 |
8T2010 |
8T2011 so với 8T2010 |
|||
Lượng |
Tri giá |
Lượng |
Trị giá |
% lượng |
% trị giá |
|
5% tấm |
2.340.847 |
1.047.921 |
2.156.926 |
884.244 |
8,53 |
18,51 |
15% tấm |
1.942.022 |
980.343 |
679.302 |
267.889 |
185,88 |
265,95 |
25% tấm |
839.398 |
385.302 |
2.204.992 |
1.051.055 |
-61,93 |
-63,34 |
100% tấm |
296.349 |
117.086 |
* |
* |
* |
* |
10% tấm |
156.445 |
93.874 |
127.750 |
64.726 |
22,46 |
45,03 |
2% tấm |
91.912 |
36.218 |
4.677 |
2.656 |
1.865,19 |
1.263,45 |
3% tấm |
38.606 |
25.415 |
19.840 |
10.997 |
94,59 |
131,10 |
20% tấm |
26.210 |
11.630 |
20.107 |
7.212 |
30,35 |
61,27 |
30% tấm |
4.920 |
2.111 |
32.924 |
12.223 |
-85,06 |
-82,73 |
4% tấm |
2.435 |
1.609 |
681 |
404 |
257,51 |
298,38 |
35% tấm |
1.500 |
720 |
31.166 |
11.131 |
-95,19 |
-93,53 |
Giá xuất khẩu: Nhìn chung, giá xuất khẩu trung bình hầu hết các chủng loại gạo trong 8 tháng qua đều tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, riêng chủng loại 25% tấm giảm nhẹ. Chủng loại 5% tấm, giá xuất khẩu tới Malaysia khá được giá (521 USD/tấn), cao hơn giá xuất khẩu tới Philipine (475 USD/tấn) và Trung Quốc (492 USD/tấn). Ngoài ra, giá xuất khẩu tới Gana và Singapore cũng cũng đạt ở mức khá cao, lần lượt là 544 USD/tấn, 528 USD/tấn, tuy nhiên lượng xuất khẩu tới 2 thị trường này vẫn còn hạn chế.
Giá xuất khẩu chủng loại 15% tấm có mức tăng rất mạnh 28% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương 504,8 USD/tấn. Trong tốp 10 thị trường xuất khẩu chính, giá xuất khẩu tới 3 thị trường lớn mạnh nhất là Indonesia, Bangladets, Cuba đều đạt trên 500 USD/tấn; còn những thị trường khác như: Singapore, Philipine, Trung Quốc… thì đều đạt ở mức dưới 490 USD/tấn.
Ngoài ra, giá xuất khẩu một số chủng loại khác: 10% tấm, 2% tấm, 3% tấm, 20% tấm, 30% tấm… có mức tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá xuất khẩu gạo trung bình 7 tháng 2011 (ĐVT: USD/tấn)
Phân loại |
Giá TB 8T2011 |
Giá TB 8T2010 |
% so sánh giá |
5% tấm |
447,67 |
409,96 |
9,20 |
15% tấm |
504,81 |
394,36 |
28,01 |
25% tấm |
459,02 |
476,67 |
-3,70 |
100% tấm |
395,09 |
* |
* |
10% tấm |
600,05 |
506,66 |
18,43 |
2% tấm |
719,05 |
567,96 |
26,8 |
3% tấm |
658,31 |
554,28 |
18,77 |
20% tấm |
443,74 |
358,66 |
23,72 |
30% tấm |
429,11 |
371,25 |
15,58 |
4% tấm |
661,02 |
593,20 |
11,43 |
35% tấm |
480,00 |
357,14 |
34,40 |
II. Dự báo tình hình xuất khẩu gạo từ 2012 – 2015
Thế giới: Triển vọng thị trường lúa gạo niên vụ 2011/12 rất khả quan, với sản lượng được Bộ Nông nghiệp Mỹ dự báo là sẽ đạt kỷ lục 458,4 triệu tấn, nhờ tăng mạnh ở Trung Quốc, Philippine và Mỹ. Đây sẽ là năm thứ 2 nguồn cung cao kỷ lục, vượt nhu cầu, kéo dự trữ cuối vụ tăng lên mức cao nhất trong vòng 9 năm.
Trong nước: Dự báo trong 4 năm tới, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ ổn định ở mức 6 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, chất lượng gạo sẽ thay đổi và thị trường sẽ trở nên gay gắt khi các nguồn cung cấp mới như: Myanma, Campuchia….. Do vậy, Việt Nam cần nâng cao chất lượng lúa gạo trên cơ sở chọn giống và thiết lập các vùng nguyên liệu chất lượng cao, từng bước hình thành thương hiệu sản phẩm riêng.
Tham khảo bảng dự báo lượng xuất khẩu gạo trong năm 2011
Thời điểm |
Lượng (nghìn tấn) (r=14,3%) |
Kim ngạch (USD) (r=15,1%) |
Tháng 1* |
540.999 |
282.081.680 |
Tháng 2* |
494.530 |
241.285.889 |
Tháng 3* |
895.614 |
447.695.478 |
Tháng 4* |
785.690 |
369.504.639 |
Tháng 5* |
644.293 |
614.510.066 |
Tháng 6* |
667.953 |
321.453.297 |
Tháng 7* |
652.246 |
323.943.113 |
Tháng 8* |
763.526 |
394.774.085 |
Tháng 9** |
456.790 |
208.369.829 |
Tháng 10** |
543.818 |
259.320.469 |
Tháng 11** |
461.786 |
236.475.253 |
Tháng 12** |
527.604 |
280.192.027 |
Tổng |
7.434.849 |
3.979.605.825 |
Ghi chú:*Giá trị thực tế; ** Giá trị dự báo; r là sai s |
Quý khách có nhu cầu xem chi tiết xin liên hệ với:
Ms:Lan Huong
ADVERTISING DEPARTMENT
ONLINE NEWSPAPER – http://www.tinthuongmai.vn
76 Nguyen Truong To – Ba Dinh – Ha Noi – Viet Nam
Tel: + 84 4 37150491
Fax: + 84 4 37150829
Mobile: 0912.053.291
Email: lanhuongtom@gmail.com