Theo số liệu thống kê sơ bộ, hoạt động thương mại trong tháng 4 diễn biến khá trầm lắng với kim ngạch xuất và nhập khẩu đều giảm so với tháng trước, trong đó tốc độ giảm của xuất khẩu cao hơn đáng kể so với nhập khẩu, đưa cán cân thương mại trong tháng này quay trở lại trạng thái thâm hụt. Đây được coi là điều tất yếu sau nhiều tháng liên tiếp tốc độ tăng của kim ngạch nhập khẩu (trong đó chiếm tỷ trọng lớn là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sản xuất) đều ở mức thấp hơn rất nhiều so với xuất khẩu – dấu hiệu rõ nét báo trước nguy cơ đình trệ trong hoạt động sản xuất những tháng tiếp theo. Theo đó, kim ngạch xuất, nhập khẩu trong tháng 4 ước đạt trên 18,5 tỷ USD, giảm 5% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2012 lên xấp xỉ 67 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.
Cụ thể tình hình xuất, nhập khẩu trong tháng 4 và 4 tháng qua như sau:
– Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4/2012 ước đạt 8,6 tỷ USD, giảm 9,3% so với tháng 3/2012 và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (tính cả dầu thô) đạt gần 5,3 tỷ USD, giảm 8,3%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước xuất khẩu hơn 3,3 tỷ USD, giảm 10,7% so với tháng trước. Trong đó, giảm mạnh nhất hầu hết tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: điện tử, máy tính và linh kiện giảm 20,9% (138 triệu USD), cà phê giảm 25% (107 triệu USD), dệt may giảm 7,3% (86 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ giảm 16,7% (70 triệu USD), thủy sản giảm 7,4% (40 triệu USD) … Nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu trong tháng qua ở mức thấp là do các doanh nghiệp gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu trong khi giá một số mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng nông sản tiếp tục xu hướng giảm.
. Tính chung, kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2012 ước đạt 33,4 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 20,65 tỷ USD, tăng 36,4% (không kể dầu thô thì tăng 44%) và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước xuất khẩu 12,75 tỷ USD, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2011.
Về hàng hóa, kim ngạch xuất khẩu của tất cả các nhóm, mặt hàng chủ lực trong tháng 4/2012 đều giảm mạnh so với tháng trước, trong đó giảm mạnh nhất là nhóm công nghiệp chế biến với -12,6%. Tuy nhiên, tính chung trong 4 tháng, công nghiệp chế biến vẫn là nhóm hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về kim ngạch xuất khẩu, trong khi 2 nhóm còn lại đều giảm nhẹ.
– Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng “nông, lâm, thủy sản chủ yếu” ước đạt 6,45 tỷ USD, giảm 1,3% so với 4 tháng đầu năm 2011. Theo đó, tỷ trọng của nhóm hàng này trên tổng kim ngạch trong 4 tháng qua đã giảm mạnh từ 23,9% của cùng kỳ năm trước xuống chỉ còn 19,3%. Nguyên nhân chính khiến xuất khẩu nhóm hàng này đạt thấp là do lượng xuất khẩu gạo và cà phê giảm mạnh. Trong 4 tháng qua, lượng xuất khẩu gạo đã giảm tới 28% trong khi xuất khẩu cà phê giảm 7%.
– Các mặt hàng “nhiên liệu và khoáng sản chủ yếu” chỉ đạt kim ngạch 3,57 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 10,7% tỷ trọng xuất khẩu. Riêng trong tháng 4, xuất khẩu của nhóm hàng này đã giảm tới 22% xuống chỉ còn 994 triệu USD. Trong 4 tháng qua, xuất khẩu của tất cả các mặt hàng thuộc nhóm này đều giảm về lượng, trong đó giảm mạnh nhất là quặng và khoáng sản với mức giảm lên tới 73% về lượng và 4,5% về kim ngạch.
– Đóng góp nhiều nhất vào mức tăng trưởng của xuất khẩu từ đầu năm 2012 đến nay là nhờ vào nhóm “công nghiệp chế biến”. Trong 4 tháng qua, tốc độ tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này lên tới 40,5% so với cùng kỳ năm trước, nâng tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất khẩu từ 54,9% lên 63,2%.
– Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2012 ước đạt 9 tỷ USD, giảm 0,6% so với tháng 3/2012 và chỉ tăng nhẹ 0,1% so với tháng 4/2011. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4,65 tỷ USD, giảm 0,8%; các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 4,35 tỷ USD, giảm 0,4% so với tháng trước. Hầu hết các mặt hàng nhập khẩu trong tháng này đều giảm so với tháng trước sau khi tăng liên tục từ tháng 1 đến nay. Giảm mạnh nhất là những mặt hàng nguyên liệu đầu vào trong lĩnh vực dệt may như bông (giảm 22%), vải (giảm 9,2%), sợi dệt (giảm 3,2%) và các mặt hàng thuộc nhóm phương tiện vận tải như ô tô nguyên chiếc (trừ xe dưới 9 chỗ) (giảm 46,9%), ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ (giảm 24,9%), xe máy nguyên chiếc (giảm 73,9%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (giảm 69,5%) …
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2012, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá trên cả nước đạt 15,9 tỉ USD, tăng 11,8% so cùng kỳ năm 2011. Trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,2 tỉ USD, tăng 36,8%; các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 7,7 tỉ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2011
Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của nước ta trong 4 tháng qua cụ thể như sau:
+ Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa “cần thiết phải nhập khẩu” ước đạt 28,4 tỷ USD, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 84,6% tỷ trọng nhập khẩu.
+ Kim ngạch các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa “cần thiết phải kiểm soát nhập khẩu” đạt 1,44 tỷ USD, giảm 17,3% và chỉ chiếm 4,3% tỷ trọng so với con số 5,4% tỷ trọng của cùng kỳ năm trước, Trong đó, mặt hàng giảm mạnh nhất là đá quý và kim loại quý với mức giảm lên tới 74% xuống còn 101 triệu USD.
+ Kim ngạch các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa “cần hạn chế nhập khẩu” đạt 1,7 tỷ USD, giảm 13,1% so với cùng kỳ, tỷ trọng trên tổng kim ngạch của nhóm hàng này cũng chỉ chiếm 5,1%, thấp hơn nhiều so với con số 6,2% cùng kỳ năm trước. Trong đó, tất cả các nhóm hàng bao gồm hàng tiêu dùng, điện thoại di động, ô tô và xe máy nguyên chiếc đều giảm.
– Nhập siêu:
Nhập siêu hàng hóa trong tháng 4/2012 ước đạt 400 triệu USD, nâng tổng mức nhập siêu trong 4 tháng đầu năm lên 200 triệu USD, chiếm 0,6% tổng giá trị xuất khẩu và thấp hơn rất nhiều so với con số nhập siêu gần 4,8 tỷ USD cùng kỳ năm trước.
Ước tính kết quả xuất, nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2012(chưa kể xuất, nhập khẩu dịch vụ
Đơn vị tính: Số lượng 1.000 tấn, Trị giá: Triệu USD
Tên hàng |
Ước tính tháng 4/2012 |
SS T3/2012 |
Ước tính 4T/2012 |
SS cùng kỳ năm 2011 |
||||
L |
TG |
L(%) |
TG (%) |
L |
TG |
L(%) |
TG (%) |
|
A.Tổng giá trị xuất khẩu |
8.600 |
-9,3 |
33.406 |
22,1 |
||||
Khu vực kinh tế trong nước |
3.315 |
-10,7 |
12.756 |
4,3 |
||||
Khu vực có vốn đầu tư NN |
5.285 |
-8,3 |
20.650 |
36,4 |
||||
Mặt hàng chủ yếu |
||||||||
Thủy sản |
500 |
-7 |
1.803 |
13,3 |
||||
Rau quả |
50 |
-3,9 |
195 |
0,4 |
||||
Hạt điều |
17 |
115 |
6,6 |
6,7 |
54,0 |
372,0 |
33,0 |
26,5 |
Cà phê |
150 |
320 |
-19,8 |
-25,1 |
650 |
1.386 |
-7,0 |
-7,8 |
Chè |
10 |
15 |
-3,2 |
9,7 |
40 |
57 |
22,2 |
20,6 |
Hạt tiêu |
18 |
120 |
-4,1 |
-6,3 |
49 |
330 |
18,0 |
56,0 |
Gạo |
650 |
325 |
7,6 |
16,6 |
1.957 |
969 |
-28,1 |
-27,8 |
Sắn và sản phẩm của sắn |
600 |
175 |
-3,0 |
0,0 |
1.860 |
548 |
30,9 |
13,1 |
Than đá |
1.200 |
108 |
-11,1 |
-10,0 |
4.387 |
394 |
-5,5 |
-12,2 |
Dầu thô |
687 |
685 |
-3,1 |
-4,8 |
2.416 |
2.360 |
-14,7 |
-3,1 |
Xăng dầu |
180 |
190 |
-17,1 |
-15,4 |
763 |
775 |
-0,9 |
13,2 |
Quặng và khoáng sản |
40 |
11 |
-48,2 |
-22,2 |
219,0 |
50,0 |
-73,2 |
-4,5 |
Hóa chất |
28 |
-7,2 |
99 |
64,0 |
||||
Sản phẩm hóa chất |
20 |
-22,9 |
112 |
-36,5 |
||||
Chất dẻo nguyên liệu |
20 |
34 |
-11,7 |
-16,5 |
78 |
141 |
52,7 |
63,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
125 |
-13,2 |
494 |
24,3 |
||||
Cao su |
50 |
170 |
-9,2 |
-6,0 |
263 |
794 |
33,0 |
-8,3 |
Sản phẩm từ cao su |
35 |
-8,2 |
132 |
35,8 |
||||
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù |
130 |
5,6 |
455 |
18,2 |
||||
Tên hàng |
Ước tính tháng 4/2012 |
SS T3/2012 |
Ước tính 4T/2012 |
SS cùng kỳ năm 2011 |
||||
L |
TG |
L(%) |
TG (%) |
L |
TG |
L(%) |
||
Sản phẩm mây tre, cói, thảm |
18 |
-5,1 |
69 |
6,6 |
||||
Gỗ và sản phẩm gỗ |
350 |
-16,7 |
1.378 |
20,5 |
||||
Giấy và sản phẩm từ giấy |
45 |
11,5 |
146 |
4,6 |
||||
Dệt, may |
1.100 |
-7,3 |
4.412 |
14,7 |
||||
Xơ, sợi dệt các loại |
45 |
140 |
-18,1 |
-13,7 |
190 |
565 |
17,9 |
-9,9 |
Giày dép |
480 |
0,4 |
1.971 |
9,3 |
||||
Sản phẩm gốm sứ |
30 |
-15,1 |
132 |
16,7 |
||||
Đá quý, KL quý và sp |
30 |
-46,4 |
155 |
0,3 |
||||
Sắt thép |
120 |
105 |
-23,2 |
-23,8 |
542 |
470 |
-13,0 |
-16,4 |
Kim loại thường khác |
40 |
1,8 |
144 |
-8,8 |
||||
Điện tử, máy tính và lk |
520 |
-20,9 |
2.147 |
98,6 |
||||
Điện thoại các loại và lk |
800 |
-7,3 |
3.493 |
154,0 |
||||
Máy móc, t/bị, dụng cụ PT |
15 |
-10,9 |
61 |
-4,4 |
||||
Dây điện và cáp điện |
60 |
-10,9 |
253 |
-38,6 |
||||
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
420 |
15,7 |
1.361 |
95,2 |
||||
Hàng hoá khác |
699 |
9,3 |
2.276 |
3,6 |
||||
B.Tổng giá trị nhập khẩu |
9.000 |
-0,6 |
33.582 |
4,4 |
||||
Khu vực kinh tế trong nước |
4.350 |
-0,4 |
16.136 |
-11,9 |
||||
Khu vực có vốn đầu tư NN |
4.650 |
-0,8 |
17.446 |
25,9 |
||||
Mặt hàng chủ yếu |
||||||||
Thủy sản |
60 |
10,6 |
217 |
53,4 |
||||
Sữa và sản phẩm sữa |
85 |
1,0 |
340 |
36,6 |
||||
Rau quả |
22 |
6,8 |
88 |
20,5 |
||||
Lúa mỳ |
230 |
66 |
-0,1 |
-18,2 |
1.014 |
302 |
28,6 |
14,4 |
Dầu mỡ động thực vật |
110 |
93,6 |
268 |
-6,6 |
||||
Thức ăn gia súc và NPL |
165 |
5,0 |
628 |
-18,0 |
||||
Xăng dầu |
650 |
730 |
-14,3 |
-8,0 |
2.744 |
2.858 |
-33,6 |
-21,9 |
Khí đốt hóa lỏng |
30 |
32 |
26,2 |
8,5 |
137 |
143 |
-51,0 |
-44,6 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
80 |
2,0 |
277 |
10,9 |
||||
Hóa chất |
250 |
-9,3 |
949 |
13,9 |
||||
Sản phẩm hoá chất |
100 |
-20,4 |
483 |
-34,4 |
||||
Tân dược |
120 |
3,9 |
468 |
5,5 |
||||
Phân bón |
230 |
101 |
1,8 |
0,9 |
838 |
362 |
-35,1 |
-24,3 |
Thuốc trừ sâu |
55 |
4,5 |
203 |
-3,0 |
Nguồn: Tin Thương mại